
Tác giả: John Perkins
Ngày cập nhật: 22:50 17/12/2015
Lượt xem: 1341323
Đang đọc: 11 độc giả
Bình chọn: 9.00/10/1323 lượt.
h tế thế giới ngầm của Henry (New York: 4 bức tường 8 cánh cửa, 2003).
Gina Chavez et al., Tarimiat- Firmes en Nuestro Territorio: FIPSE vs. ARCO, eds. Mario Melo & Juana Sotomayor (Quito, Êcuađo: CDES & CONAIE, 2002); Petroleo, Ambiente y Derechos en la Amazonia Centro Sur, Edition Victor Lopez A, Centro de Derechos Economicos y Sociales, OPIP, IACYT-A (được tài trợ của Tổ chức Oxfam America) (Quito, Êcuađo: Sergrafic, 2002).
Để biết thêm thông tin về jackals và các loại hình báo kinh tế, xem P.W. Singer, Tập đoàn: Sự nổi lên của lĩnh vực quân sự thuộc sở hữu tư nhân (Ithaca, NY & London: Cornell University Press, 2003); James R. Davis, Các chiến binh của số phận: Những quân nhân và trật tự thế giới mới (Vancouver & Toronto: Douglas & McIntyre, 2000); Felix I. Rodriguez & John Weisman, Các chiến binh giấu mặt: Người hùng CIA của 100 trận đánh không tên (New York: Simon & Schuster, 1989).
Chương 2. “Không đường lui”
Để biết thêm chi tiết về hoạt động tội ác này, xem Stephen Kinzer, Mọi thần dân của vua Iran: Hành động tội ác của Mỹ và những căn nguyên của sự khủng bố ở Trung Đông (Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, Inc., 2003). Jane Mayer, Thể thao: Vị phó chủ tịch đã làm được gì cho Halliburton?, New Yorker, ngày 16 & 23 tháng 2 năm 2004, trang 83.
Chương 3. Những bài học cho một EHM
Để hiểu thêm đất nước Inđônêxia và lịch sử của nó, xem thêm Jean Gelman Taylor: Inđônêxia: Con người và lịch sử (New Haven & London).
Chương 15. Vụ rửa tiền của Ảrập Xêút
Để biết thêm về những sự kiện dẫn đến lệnh cấm vận dầu lửa năm 1973 và tác động của lệnh cấm này, mời xem: Thomas W. Lippman, Đằng sau ảo ảnh: Sự cộng tác lỏng lẻo với Ảrập Xêút (Boulder CO: Tạp chí Westview, 2004), trang 155-159; Daniel Yergin, Phần thưởng Cuộc tìm kiếm trường kỳ dầu mỏ, tiền bạc và quyền lực (New York: Free Press, 1993);
Stephen Schneider, Cuộc cách mạng về giá dầu mỏ (Baltimore: Tạp chí của Trường Đại học Johns Hopkins, 1983);
Ian Seymour, OPEC: Công cụ của sự thay đổi (London: McMillan, 1980). Thomas W. Lippman, Đằng sau ảo ảnh: Sự cộng tác lỏng lẻo với Ảrập Xêút (Boulder CO: Tạp chí Westview, 2004), trang 160.
David Holder và Richard Johns, Ngôi nhà của Saud: Sự nổi lên và luật lệ của một đế chế hùng mạnh nhất trong thế giới Ảrập Xêút (New York: Holt Rinehart và Winston, 1981), trang 359. Thomas W. Lippman, Đằng sau ảo ảnh: Sự cộng tác lỏng lẻo với Ảrập Xêút (Boulder CO: Tạp chí Westview, 2004), trang 167
Chương 16. Dẫn khách và đổ tiền cho Osama bin Laden
Robert Baer, Ngủ với quỷ dữ: Washington đã bán linh hồn của mình để lấy dầu lửa của Ảrập Xêút như thế nào (New York: Nhà xuất bản Crown, 2003), trang 26. Thomas W. Lippman, Đằng sau ảo ảnh: Sự cộng tác lỏng lẻo với Ảrập Xêút ((Boulder CO: Tạp chí Westview, 2004), trang 162. Thomas W. Lippman, Đằng sau ảo ảnh: Sự cộng tác lỏng lẻo với Ảrập Xêút ((Boulder CO: Tạp chí Westview, 2004), trang 62.
Henry Wasswa, Idi Amin, tên độc tài Uganda đầy sát thí, đã chết, Tạp chí Associated, 17 tháng 8/2003. Liên kết Ả rập, Báo cáo tình hình thế giới và nước Mỹ, 15 tháng 12/2003, trang 21. Liên kết Ả rập, Báo cáo tình hình thế giới và nước Mỹ, 15 tháng 12/2003, trang 19, 20, 26.
Craig Unger, Cứu giúp Ảrập Xêút, Hội chợ Vanity, tháng 10/2003. Để biết thêm thông tin về sự liên đới của gia đình Bush, Bechtel,... xin xem: Tập đoàn dầu khí Zapata., tạp chí Fortune, tháng 4 năm 1958, trang 248;
Darwin Payne, Sáng kiến về năng lượng: Các ngành thuộc da, 1880-1978 (New York: Simon và Schuster, 1979); Nathan Varid, Cơn bão sa mạc: nhóm Bechtel đang dẫn đầu cuộc tập kích, và Giao thiệp để lấy hợp đồng, tạp chí Forbes, ngày 23/6/2003, từ trang 63 đến 66;
Graydon Carter, Bức thư của nhà biên tập: Bay trong bầu trời thân thiện... Hội chợ Vanity, tháng 10/2003; Richard A. Oppel với Diana B. Henriques, Một đất nước đang chiến tranh: Hợp đồng. Công ty có những mối quan hệ với Washington, và với Iraq, Tạp chí New York, ngày 18/4/2003.
Chương 17. Các cuộc đàm phán về kênh đào Panama và Graham Greene Xem ví dụ: John M. Perkins, Không có chỗ cho chủ nghĩa thực dân ở Panama vào năm 1975, tờ Boston Evening Glob, trang Op-Ed, ngày 19/9/1975; John M. Perkins, Hiệp định giữa Mỹ và Brazil khiến Êcuađo lo lắng, tờ Boston Globe, trang Op-Ed, ngày 10/5/1976.
Lấy ví dụ về những tài liệu của John Perkins xuất hiện trong các tạp chí kỹ thuật, xem: John M. Perkins et al., Một quy trình Markov áp dụng cho dự báo, Phần I- Phát triển kinh tế và Một quy trình Markov áp dụng cho dự báo, Phần II- Nhu cầu về điện năng, Viện Cơ khí điện và Điện tử, Tài liệu hội thảo C 73 475-1 (tháng 7/1973) và C74 146-7 (tháng 1/1974); John M. Perkins và Nadipuram R. Prasad, Mô hình mô tả mối quan hệ tương tác trực tiếp và gián tiếp giữa nền kinh tế và môi trường, Tư vấn về cơ khí, tháng 4/1973; Edwin Vennard, John M. Perkins, và Robert C. Ender, Nhu cầu về điện từ và các hệ thống kết nối, TAPPI Journal (Hiệp hội Kỹ thuật gi